Chủ Nhật, 18 tháng 7, 2010

Tìm Hiểu Về Indexer In C#


Đôi lúc, bạn muốn truy xuất một tập hợp nằm trong lòng một class xem bản thân class này như là 1 mảng. Ví dụ, giả sử bạn tạo một ô liệt kê (listbox) mang tên myListBox, chứa một danh sách những chuỗi chữ được trữ trên một mảng một chiều, và một biến thành viên private mang tên myStrings. Thông thường, một listbox thường có một số phương thức và thuộc tính ngoài mảng chuỗi. Tuy nhiên, sẽ rất tiện lợi nếu ta có khả năng truy xuất listbox với một chỉ mục, coi listbox như là một mảng. Ví dụ, một thuộc tính như thế cho phép ta viết ra những câu lệnh sau:
Code:
   1. string chuoiDau = myListBox[0];
   2. string chuoiCuoi = myListBox[Length-1];
Nói tóm lại, indexer là một sáng tạo của C# cho phép bạn truy xuất những tập hợp nằm trong lòng một lớp, sử dụng cú pháp [] thông dụng của mảng. Indexer được xem như là một thuộc tính khá đặc biệt kèm theo những phương thức get() và set(). Khai báo một indexer cho phép bạn tạo những class hoặc struct hoạt động tương tự như “mảng ảo”. Những thể hiện của lớp này có thể được truy sử dụng tác tử truy xuất mảng [].

Vậy ta phải khai báo Indexer như thế nào? Bạn khai báo một thuộc tính indexer trong lòng một class, sử dụng cú pháp tựa như sau:

Code:
   1. type this[type argument]  { get; set; }

Kiểu dữ liệu type: được trả về xác định kiểu đối tượng mà indexer sẽ trả về.
type argument: cho biết loại đối mục nào sẽ được dùng đến để chỉ mục trên tập hợp chứa các đối tượng đích.
Từ khóa this là một qui chiếu về đối tượng theo đấy indexer sẽ xuất hiện.
Phần thân get() của indexer cũng giống phần thân của một phương thức thông thường:

Code:
   1. get
   2. {
   3.     return myArray[index];
   4. }

Phần thân set() của indexer cũng giống phần thân của phương thức thông thường

Code:
   1. set
   2. {
   3.      myArray[index] = value;
   4. }


Sau đây là ví dụ về Indexer:

Đầu tiên, ta khai báo một class ListBoxTest


Code:
1. class ListBoxTest
   2.     {
   3.         //thuoc tinh
   4.         private string[] myStrings; //mảng chuỗi
   5.         private int myCtr = 0; //biến kiểm tra số chuỗi chữ
   6.         //constructor
   7.         public ListBoxTest(params string[] initialStrings)
   8.         {
   9.             //tạo 1 mảng 256 chuỗi
  10.             myStrings = new string[256];
  11.             //khởi gán giá trị cho các chuỗi đó
  12.             foreach (string s in initialStrings)
  13.             {
  14.                 myStrings[myCtr++] = s;
  15.             }
  16.         }
  17.         //phương thức này để thêm một chuỗi bất kỳ
  18.         //vào mảng các chuỗi của class ListBoxTest
  19.         public void Add(string sChuoi)
  20.         {
  21.             if (myCtr >= myStrings.Length)
  22.             {
  23.                 //xử lý chỉ mục ở đây
  24.             }
  25.             else
  26.                 myStrings[myCtr++] = sChuoi;
  27.         }
  28.         //INDEXER:
  29.         public string this[int index]
  30.         {
  31.             get
  32.             {
  33.                 if (index < 0 || index > myStrings.Length)
  34.                 {
  35.                     //xử lý chỉ mục
  36.                 }
  37.                 return myStrings[index];
  38.             }
  39.             set
  40.             {
  41.                 if (index >= myCtr)
  42.                 {
  43.                     //xử lý chỉ mục
  44.                 }
  45.                 else
  46.                     myStrings[index] = value;
  47.             }
  48.         }
  49.         //phương thức này trả về chỉ mục kiểm soát của class
  50.         public int GetNumEntries()
  51.         {
  52.             return myCtr;
  53.         }
  54.     }

Bây giờ, trong thân phương thức Main, ta làm vài đoạn code DEMO để ví dụ:

Code:
1. class Program
   2.     {
   3.         static void Main(string[] args)
   4.         {
   5.             //tạo một đối tượng thể hiện của class ListBoxTest
   6.             //và khởi gán 4 chuỗi: "Xin","Chao","Ba","Con"
   7.             //như là đối số
   8.             ListBoxTest lbt = new ListBoxTest("Xin", "Chao", "Ba", "Con");
   9.             //thêm 3 chuỗi nữa
  10.             lbt.Add("Moi nguoi");
  11.             lbt.Add("manh khoe chu?");
  12.             lbt[1] = "neverland87"; //myStrings[1] = "neverland87"
  13.             //đi xuyên qua đối tượng lbt
  14.             //và in ra các chuỗi mà nó nắm giữ
  15.             //dựa và chỉ mục
  16.             for (int i = 0; i < lbt.GetNumEntries(); i++)
  17.             {
  18.                 Console.WriteLine("lbt[{0}]:{1}", i, lbt[i]);
  19.             }
  20.         }
  21.     }

Điều đầu tiên, bạn để ý là hai biến thành viên private:
Code:
   1. private string[] myStrings; //mảng chuỗi
   2. private int myCtr = 0; //biến kiểm soát chỉ mục

Trong chương trình này, listbox duy trì một mảng các chuỗi chữ myStrings. Thật ra, thực tế listbox có thể sẽ có một mảng linh động chẳng hạn. Biến myCtr dùng theo dõi bao nhiêu chuỗi chữ đã được đưa vào.
Phương thức chủ chốt của ListBoxTest là indexer. Indexer sẽ không mang tên, do đó bạn sử dụng từ khóa this:

Code:
   1. public string this[int index]
(Nguồn -Sưu Tầm)

Không có nhận xét nào: